Lạc/Đậu phộng

Sâu sừng thuốc lá

Spodoptera litura

Sâu bọ

Tóm lại

  • Thiệt hại cắn phá trên lá và vỏ quả.
  • Cây rụng lá.
  • Bướm đêm với thân mình màu nâu xám và cánh trước sặc sỡ.
  • Cụm trứng trên mặt trên phiến lá.

Cũng có thể được tìm thấy ở

39 Cây trồng
Táo
Chuối
Đậu
Mướp đắng
Hiển thị thêm

Lạc/Đậu phộng

Triệu chứng

Ấu trùng mới nở tập trung thành bầy để ăn lá, cạo mô lá và tước toàn bộ cây. Ấu trùng già phân tán và ăn ngấu nghiến tán lá vào ban đêm. Vào ban ngày, chúng thường trốn trong đất xung quanh gốc cây. Trong đất nhẹ hơn, ấu trùng có thể tìm đến củ hoặc rễ lạc và làm hỏng chúng. Do cắn phá nhiều, chúng chỉ bỏ lại cuống lá và cành.

khuyến nghị

Kiểm soát hữu cơ

Ong bắp cày ký sinh thuộc loài Trichogramma chilonis, Telenomus remus hoặc Apantele phi châu ăn trứng hoặc ấu trùng. Thuốc trừ sâu sinh học có chứa Nuclear Polyhedrosis Virus (NPV) hoặc Bacillus thuringiensis cũng cho hiệu quả tốt. Ngoài ra, nấm gây bệnh cho côn trùng Nomuraea rileyi và Serratia marcescens có thể được phun trên lá. Có thể rải dung dịch mồi bả với cám gạo, mật đường hoặc đường nâu lên đất vào buổi tối. Chiết xuất dầu lá hoặc hạt sầu đâu và chiết xuất của hạt đậu dầu có hiệu quả cao chống lại ấu trùng Spodoptera litura trên lá lạc. Ví dụ, azadirachtin 1500 ppm @ 5 ml/lít hoặc NSKE 5% có thể được sử dụng trong giai đoạn đẻ trứng và ngăn trứng nở.

Kiểm soát hóa học

Nếu có thể, hãy luôn cân nhắc giải pháp dung hợp giữa các biện pháp phòng ngừa và các biện pháp xử lý sinh học. Sử dụng thuốc trừ sâu tràn lan có thể khiến sâu bệnh kháng thuốc. Để kiểm soát ấu trùng non, có thể sử dụng một số loại thuốc trừ sâu, ví dụ như các sản phẩm có gốc chlorpyriphos (2,5 ml/lít), emamectin (0,5 g/lít), flubendiamide (0,5 ml/lít) hoặc chlorantraniliprole (0,3 ml/lít) ) cũng như indoxycarb và bifenthrin. Các giải pháp mồi bả cũng hiệu quả trong việc làm giảm số lượng quần thể ấu trùng già, ví dụ như mồi độc (5kg cám gạo + 1/2 kg đường thốt nốt + 500 ml chlorpyriphos).

Nguyên nhân gây bệnh

Bướm đêm trưởng thành có thân mình màu nâu xám và cánh trước sặc sỡ với các dấu lượn sóng màu trắng ở mép cánh. Cánh sau có màu trắng mờ với các đường màu nâu dọc theo mép cánh và gân cánh. Con cái đẻ hàng trăm quả trứng thành cụm ở mặt trên phiến lá, phủ vảy màu nâu vàng. Sau khi nở, ấu trùng không có lông màu xanh nhạt phân tán nhanh chóng và bắt đầu ăn ngấu nghiến lá. Ấu trùng già có màu xanh đậm ngả nâu với các đốm đen ở hai bên sườn và bụng có phần rõ ràng hơn. Hai dải màu vàng chạy dọc hai bên, xen kẽ là các đốm hình tam giác màu đen. Một dải màu cam chạy dọc lưng giữa các đốm này. Ấu trùng kiếm ăn vào ban đêm và trú ẩn trong đất vào ban ngày. Ấu trùng và con trưởng thành phát triển mạnh ở nhiệt độ từ 15 đến 35°C, tối ưu ở 25°C. Độ ẩm thấp và nhiệt độ cao hơn hoặc thấp hơn làm giảm khả năng sinh sản và kéo dài vòng đời của chúng.


Biện pháp Phòng ngừa

  • Tìm các giống chịu bệnh trên thị trường.
  • Gieo sớm để tránh đỉnh điểm phát triển số lượng quần thể của sâu bệnh.
  • Tưới nước thường xuyên để tránh tình trạng khô hạn giữa mùa kéo dài.
  • Trồng các loài cây bẫy sâu như hoa hướng dương, khoai sọ và thầu dầu bên trong và xung quanh đồng ruộng.
  • Trồng các loài cây xua đuổi sâu bọ như chi Húng quế (Ocimum spp.) (cây húng quế).
  • Dựng các cọc cho chim đậu ở nhiều địa điểm khác nhau trên cánh đồng.
  • Sử dụng đèn hay bẫy có chứa chất dẫn dụ để thu hút sâu bướm.
  • Kiểm tra đồng ruộng để phát hiện các dấu hiệu của bệnh như các cụm trứng sâu, tổn hại do sâu cắn phá hay sự xuất hiện của ấu trùng.
  • Thu thập các cụm trứng và ấu trùng từ các cây bẫy và cây ký chủ, sau đó tiêu hủy chúng.
  • Dọn sạch cỏ dại sau khi gieo hạt 15 - 20 ngày.
  • Xử lý cây thật cẩn thận trong quá trình canh tác, tránh gây tổn thương cho cây.
  • Đảm bảo vệ sinh sạch sẽ nông cụ và thiết bị.
  • Cày sâu để phơi nhộng bướm cho các loài thiên địch và các yếu tố thời tiết tiêu diệt chúng.

Tải xuống Plantix